🀄 Tranh Chấp Tiền Đặt Cọc Thuê Nhà
Trường hợp 2: Nếu 2 bên xác lập hợp đồng đặt cọc với mục đích vừa nhằm giao kết hợp đồng vừa thực hiện hợp đồng thuê nhà thì hiệu lực của bản hợp đồng đặt cọc sẽ kéo dài từ khi ký kết hợp đồng cho đến khi thời hạn hợp đồng thuê nhà kết thúc. 5. Giá thuê, thời hạn và phương thức thanh toán
Nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thực hiện nghĩa vụ báo trước tới bên B thì bên A sẽ phải hoàn trả lại Bên B số tiền đặt cọc và phải bồi thường thêm một khoản bằng chính tiền đặt cọc. Điều 5. Tiền thuê nhà: 5.1.
Posted on 8 Tháng Một, 2020 by DiamondNgo. Đặt cọc khi mua bán nhà đất là một bước quan trọng trong quá trình mua bán. Thế nhưng việc soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất lại thường bị bỏ qua. Chính điều này dẫn đến nhiều tranh chấp không đáng có. Vậy cần
Khi dọn đi khỏi ngôi nhà thuê, một nữ sinh viên ở Anh được yêu cầu phải trả lại nhà thật sạch sẽ. Thế rồi, chủ nhà cho rằng cô đã không làm đúng yêu cầu, do nhà chưa hoàn toàn sạch khi vẫn còn một vụn giấy trên sàn. Vì lý do này, chủ nhà nhất định không chịu trả lại hơn 6 triệu đồng tiền đặt
Đặc biệt, trong trường hợp khách thuê chuyển đi sớm hơn so với hợp đồng, mức hoa hồng đã chi trả cho môi giới không ảnh hưởng và được trừ từ tiền đặt cọc của khách. Ngoài ra, phí hoa hồng có thể bằng mức chênh lệch do bên cho thuê và môi giới tự thỏa thuận.
Để tránh tranh chấp có thể xảy ra, các bên cần nắm được các quy định pháp luật và thực hiện đúng thỏa thuận đặt cọc. Luật sư tư vấn về trường hợp đặt cọc và đòi lại tiền đã đặt cọc khi từ chối giao kết hợp đồng cho thuê nhà như sau: 1. Luật sư tư vấn về vấn đề đặt cọc
Xem mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà trọ, phòng trọ đầy đủ và chuẩn xác, mới nhất 2020. TIỀN ĐẶT CỌC, MỤC ĐÍCH & THANH TOÁN. được cho thuê theo quy định của pháp luật và tại thời điểm giao kết hợp đồng này ngôi nhà không có tranh chấp, hay bị kê biên để
Giao dịch trong bất động sản thường liên quan đến số tiền lớn, và đòi hỏi người soạn hợp đồng luôn có các điều khoản hợp lý để tránh sự tranh chấp cũng như những rắc rối thường mắc phải, các mẫu hợp đồng trên chúng tôi đã chọn lọc thông qua ý kiến của các luật sư nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
Lưu ý: Các khoản tạm ứng tiền thuê nhà hoặc đặt cọc tiền nhà đều không cần có hóa đơn GTGT (theo công văn số 13675 năm 2013 của Bộ Tài Chính gửi hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam) 3.
JkblxFD. Tranh chấp về tiền đặt cọc tiền thuê nhà Ngày đăng 30/01/2015 Xin hỏi Luật sư tư vấn về trường hợp thực tế như sau A thuê phòng của B chủ nhà, địa điểm thuê tại Bình Thạnh. Hai bên ký kết hợp đồng thuê nhà, thời hạn thuê là 1 năm từ 06/2013 - 05/2014. Theo hợp đồng thì A phải đặt cọc cho B số tiền của 1 tháng tiền thuê nhà trong suốt thời gian thuê tuy nhiên hợp đồng không ghi rõ điều khoản này mà chỉ ghi đặt cọc 1 tháng tiền thuê nhà. Ngoài ra, trên hợp đồng cũng không có điều khoản về việc xử lý tiền đặt cọc như thế nào cấn trừ vào tháng cuối cùng/trả lại cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Đến 05/2014 thì hết hạn hợp đồng, 2 bên thỏa thuận tiếp tục hợp đồng thỏa thuận bằng miệng, không làm phụ lục gia hạn thời hạn thuê. Và đến 01/2015 thì 2 bên chấm dứt hợp đồng, bên A đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà tháng 01/2015 nhưng bên B không trả lại tiền đặt cọc cho bên A với lý do là tiền cọc đã cấn trừ vào tháng cuối cùng. Việc thanh toán tiền nhà hàng tháng được trả bằng tiền mặt không có xác nhận là bên B đã nhận đủ tiền/bên A đã thanh toán đầy đủ. Trong trường hợp trên thì bên A nhận lại tiền đặt cọc hay không? Và phải tiến hành những thủ tục gì? 7486 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất là một trong những loại hợp đồng khá phổ biến được ký kết trước khi các bên Bên mua và bên bán nhà đất tiến hành xác lập hợp đồng mua bán nhà đất tại văn phòng công chứng. Để tránh các rủi ro về tiền bạc và pháp lý, việc ký kết các hợp đồng là bước không thể thiếu trong quá trình mua bán bất động sản. Trong đó, hợp đồng đặt cọc mua đất được nhiều người quan tâm, và thường bị nhầm lẫn với hợp đồng mua đất. Những điều cần biết khi đặt cọc thuê nhà là gì? Và giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc thuê nhà như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây mà ACC chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này. tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà1. Đặt cọc là gì?Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định“1. Đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; đặt cọc được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, phổ biến nhất là khi chuyển nhượng nhà Quy định về hợp đồng đặt cọc mua nhà đấtĐể hợp đồng đặt cọc có giá trị và tính pháp lý cao thì phần thỏa thuận cần phải có những nội dung chính sau đâyThông tin bên nhận đặt cọc và bên đặt cọc hai bên phải cung cấp đủ thông tin về tên, CMND và hộ khẩu thường trú.– Thời gian đặt cọc– Đối tượng hợp đồng chính là tài sản đặt cọc, thường là một số tiền cụ thể được viết bằng số và bằng lưu ý khoản đặt cọc này dùng để đảm bảo việc chuyển nhượng toàn bộ thửa đất số, bản đồ số… và tài sản trên đất tại địa chỉ. Vậy nên ở mục đối tượng hợp đồng, phần thông tin tài sản chuyển nhượng chiếu theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần được ghi đầy đủ và chính xác trong thỏa thuận.– Giá chuyển nhượng bao gồm giá chuyển nhượng và phương thức đặt cọc, thanh toán. Với+ Giá chuyển nhượng giá trị của tài sản được chuyển nhượng.+ Phương thức đặt cọc, thanh toán khoản tiền đặt cọc được thanh toán bằng hình thức nào tiền mặt, chuyển khoản hay được trao đổi bằng các tài sản tương đương khác.– Các điều khoản thỏa thuận về trách nhiệm sang tên và thủ tục đăng ký, công chứng.– Các nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí– Xử lý về tiền đặt cọc.– Phương thức giải quyết tranh chấp và cam kết của các bên.– Ký tên và ghi rõ tên của các bên, kể cả bên thứ ba người làm chứng3. Điều kiện để hợp đồng có hiệu lựcHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất QSDĐ là một dạng hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực đất đai. Vì tính chất phức tạp và phổ biến liên quan đến đất đai mà điều kiện để hợp đồng này có hiệu lực cũng được pháp luật quy định chặt chẽ cạnh Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 yêu cầu về chủ thể, mục đích và nội dung của hợp đồng và hình thức hợp đồng thì một hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ cần phải đáp ứng các điều kiệnPhải công chứng, chứng thực. Đây là điều kiện bắt buộc mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng để có hiệu lực theo điểm a Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm Thẩm quyền giải quyếtHiện nay, khi một vụ tranh chấp về đất đai phát sinh thì có hai hướng phổ biến để giải quyết. Đó là hòa giải và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước ta hiện nay khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tiến hành HÒA GIẢI để giải quyết mâu thuẫn về đất đai, có thể tự hòa giải hoặc hòa giải tại UBND cấp phải mọi tranh chấp đất đai đều phải tiến hành hòa giải cấp cơ sở mà theo đóĐối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ hòa giải không thành thì các bên có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, cụ thể là yêu cầu Ủy ban nhân dân UBND có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án. Xét quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì có hai hướng xử lýĐối với các tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;Đối với các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm nhiên, các bên trong tranh chấp không thể đồng thời cũng yêu cầu Tòa án và UBND cùng giải quyết đối với tranh chấp đất đai thuộc diện không có giấy tờ trên mà chỉ được lựa chọn một phương khi yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định của pháp luật về tố tụng hành Phương thức giải quyết tranh chấpCách 1 Thương lượngThương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh. Đây là cách giải quyết tranh chấp đơn giản nhưng có điểm hạn chế là hiệu quả không 2 Hòa giảiHòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, giải thích, thuyết phục các bên tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp. Bên thứ ba có thể là người am hiểu pháp luật, có uy tín hoặc thông qua hòa giải viên cơ tự như thương lượng, hòa giải trong nhiều trường hợp không đạt hiệu quả 3 Khởi kiện tại Tòa ánKhởi kiện là phương thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự thông qua Tòa án; đây là phương thức giải quyết được hầu hết các bên lựa chọn khi xảy ra tranh chấp, kết quả giải quyết được bảo đảm thi hành bởi Nhà nước cơ quan thi hành án dân sự nhưng thời gian giải quyết lâu hơn và phải nộp tạm ứng án phí, án kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở được tiến hành theo thủ tục như sauBước 1 Chuẩn bị hồ sơ khởi kiệnKhoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm– Đơn khởi kiện theo mẫu.– Danh mục tài liệu, chứng cứ không bắt buộc phải nộp hết tài liệu mà chỉ cần nộp tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.– Bản sao giấy tờ của người khởi kiện Hộ khẩu, căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử 2 Nộp hồ sơ khởi kiện– Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nào?Lưu ý Nơi nộp đơn khởi kiện dưới đây áp dụng khi các bên tranh chấp hợp đồng đặt cọc là cá cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.– Hình thức nộp đơn khởi kiệnNgười khởi kiện nộp đơn theo một trong các hình thức sau+ Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền như trên thực tế chủ yếu nộp theo cách này.+ Gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo đường bưu điện.+ Gửi thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa 3 Tòa nhận đơn, xử lý đơn, thụ lý đơnBước 4 Chuẩn bị xét xử và xét xửĐiều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc không quá 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng tổng thời gian không quá 06 tháng; khi hết thời hạn trên Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình khi có bản án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định, nếu không bản án sẽ có hiệu vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà. Nếu có những câu hỏi hay thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý nói chung, các vấn đề về đất đai nói riêng, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Mẹo nhỏ Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp "Từ khóa" + "azlaw". Ví dụ thành lập công ty azlaw. Tìm kiếm ngayĐòi lại tiền đặt cọc như thế nào? Cách thức đòi lại tiền đặt cọc hợp pháp theo quy định pháp luật Lúc lên HN học đại học, cháu có thuê nhà trọ của một bác với hợp đồng 6 tháng và cháu phải đặt cọc một tháng tiền nhà là 2 triệu, cháu chỉ đưa tiền mà không viết giấy tờ gì cả. Bây giờ cháu chuyển đi thì bác ấy không chịu trả lại tiền với lý do là cháu mới ở được 4 tháng. Trước khi chuyển đi cháu có báo với bác ấy trước một tháng và bác ấy cũng đã đồng ý. Trong trường hợp này cháu phải làm như thế nào ạ? Cháu có lấy lại được tiền cọc không? Trả lời Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 về đặt cọc quy định như sau Điều 328. Đặt cọc1. Đặt cọc được thực hiện là việc một bên đặt cọc giao cho bên kia bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác gọi là tài sản đặt cọc trong cùng một thời hạn thì sẽ bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Xem thêm Đặt cọc là gì? Như vậy, trong trường hợp của bạn được hiểu việc bạn đặt cọc cho chủ nhà là để thực hiện hợp đồng thuê nhà, bảo đảm cho bạn thực hiện đúng những thỏa thuận trong hợp đồng ví dụ như không chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, giữ gìn tài sản của người cho thuê…. Về nguyên tắc, tiền đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để được thực hiện về nghĩa vụ trả tiền khi hợp đồng được giao kết. Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014 quy định trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau– Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thì phải có thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…. Bên cạnh đó, Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định Bên thuê nhà ở sẽ có quyền tự đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây– Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;– Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê nhà mà không thông báo cho bên thuê nhà biết trước theo thỏa thuận;– Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện những hợp đồng thuê nhà thì phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật . Xem thêm Phạt cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, bạn đã thông báo trước 1 tháng cho bác chủ nhà và đã được bác chủ nhà đồng ý. Như vậy, trường hợp của bạn được xem là trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà do hai bên thỏa thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014. Theo đó, nếu hai bên đã thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì phía bên nhận đặt cọc bên cho thuê nhà sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn. Để đòi lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản tức là nơi có nhà cho thuê để được giải quyết. Tuy nhiên, theo quy định đặt cọc phải được lập thành văn bản để có thể chứng nhận việc đặt cọc đó, trong khi việc đặt cọc của bạn lại không có bất kì việc thỏa thuận, văn bản nào. Do đó, nếu bạn có người làm chứng hay bất cứ đoạn ghi âm hay chứng cứ gì để chứng minh cho việc đặt cọc để có thể yêu cầu đòi lại tiền cọc. Nếu không thì rủi ro không đòi lại được tiền đặt cọc khi thuê nhà của bạn khá lớn.
tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà