🎟️ Hợp Đồng Thuê Nhà Vô Hiệu Khi Nào
Kí hợp đồng thuê nhà có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó đảm bảo rằng: Sau khi hợp đồng được kí kết, bạn phải đảm bảo việc tuân thủ, nghiêm túc thực hiện đúng mọi quyền và nghĩa vụ mà cả bên cho thuê và bên thuê đã cùng nhau thỏa thuận. Hợp đồng này chính là
Theo đó, Tòa án cả hai cùng có lỗi tương đương với nhau làm cho hợp đồng thuê nhà vô hiệu vì vậy thiệt hại bên nào bên đó chịu, không ai phải bồi thường. Trong Bản án số 588, Tòa án tính tổng thiệt hại rồi tính thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi. Việc áp dụng pháp luật trong Bản án số 588 phù hợp với Nghị Quyết 01. Xác định mức thiệt hại
08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu Chuyên viên pháp lý Diễm My Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, do lý do chủ quan hoặc khách quan mà hợp đồng giữa các bên có thể bị vô hiệu.
Hợp đồng mua nhà có hiệu lực từ khi nào? Hiệu lực của Hợp đồng mua nhà. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014 về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua nhà như sau: "1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển
Theo quy định tại Điều 408 BLDS 2015, ngay từ thời điểm giao kết, hợp đồng đã bị coi là vô hiệu nếu đối tượng của hợp đồng là không thể thực hiện. Quy định này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý. 2.
Việc tiếp tục thuê nhà sau khi hợp đồng thuê nhà đã ký hết hạn thì phải được lập thành hợp đồng mới hoặc sửa đổi thời hạn thuê nhà bằng phụ lục hợp đồng. Nếu không ký hợp đồng thuê nhà mà tiếp tục việc thuê nhà sẽ làm ảnh hưởng tới quyền và lợi
Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý; 11. Giải quyết tranh chấp; 12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Để tránh hợp đồng bị vô hiệu, các bên khi đàm phá ký kết hợp đồng cho thuê nhà phải áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Thông
Theo Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 thì khi hợp đồng thuê nhà vô hiệu, hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận do không làm phát sinh giao dịch. Tuy nhiên bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường, Đồng thời tại khoản 4, Điều 132 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.
Điều khoản này vô cùng quan trọng đối với một bản hợp đồng thue nhà. Khi một bên nào dó có ý định chấm dứt hợp đồng thì cần phải có quy định về: Mức phạt khi một bên có ý định phá vỡ hợp đồng Thời gian thông bao bên còn lại về việc chấm dứt hợp đồng Chi phí bồi thường hoặc phí phát sinh nếu đồng ý chấm dứt giấy cho thuê nhàv trước hạn
f5IezB. Hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa hai bên là bên thuê và bên cho thuê. Thế nhưng hiện nay sự thỏa thuận này còn gặp vô số các vấn đề làm phát sinh rủi ro không đáng có. Vậy việc ghi nhận các điều khoản của Hợp đồng thuê nhà như thế nào để giải quyết được vấn đề trên cho hợp lý?Nội dung chínhThông tin các bênQuy định rõ mục đích sử dụngQuy định về việc sử dụng nhàQuy định về đặt cọcQuy định về chấm dứt hợp đồng trước thời hạnGhi nhận rõ hiện trạng căn nhàMột số lưu ý cần quan tâmThông tin các bên Phần thông tin cần đầy đủ và chính xác Ảnh InternetCó thể nhiều người thấy rằng việc ghi nhận thông tin các bên trong Hợp đồng là cần thiết nhưng không thấy được hết tầm quan trọng của nó. Đây là căn cứ để hai bên biết được độ tin cậy, tính xác thật của thông tin. Các vấn đề tranh chấp trong các gia đình thì thường xuyên xảy ra, đặc biệt là liên quan đến tài sản, thế nên để không bị ảnh hưởng do những chuyện thê này thì hãy chú ý đến phần thông tin trong Hợp đồng. Phải có đầy đủ thông tin cá nhân cơ bản đúng theo giấy tờ tùy thân lẫn địa chỉ liên lạc, số điện thoại,…để thuận tiện liên hệ sau này. Sau đó nếu là tài sản thuộc sở hữu chung thì phải có thông tin cũng như sự ký xác nhận đồng ý của tất cả những người sở hữu chung đó. Nếu bên thuê là cá nhân thì phải có đầy đủ thông tin của cá nhân, tổ chức thì phải có đầy đủ thông tin của tổ chức cũng như thông tin người đại diện cho tổ chức này. Chỉ khi có đầy đủ sự xác nhận như vậy thì mọi xung đột về sau mới dễ giải quyết và tránh được các rủi ro không liên quan đến Hợp đồng thuê nhà không đáng định rõ mục đích sử dụngTrong điều khoản của Hợp đồng thuê nhà luôn có phần “Mục đích thuê” nhằm ghi nhận sự thống nhất của hai bên về việc sử dụng căn nhà. Tuy nhiên, phần này được cả hai bên không quá coi trọng và ghi nhận sơ sài dẫn đễn phát sinh tranh chấp trong quá trình thuê. Vì thế để tránh sự tranh chấp này thì cần quy định một cách thật rõ ràng. Nếu cho thuê với mục đích kinh doanh thì trong điều khoản phải ghi nhận chi tiết là kinh doanh cái gì, kinh doanh như thế nào và không được kinh doanh loại hình nào. Càng diễn giải chi tiết thì cả hai bên sẽ cùng hiểu được mong muốn của nhau để thực hiện và đi đến một kết quả tốt. Quy định tỉ mỉ mục đích sử dụng để không tranh chấp Ảnh InternetQuy định về việc sử dụng nhàThông thường một số bên cho thuê sẽ có những yêu cầu nhất định đối với người thuê của mình nhằm giữ trật tự và chất lượng của tài sản cho thuê. Những yêu cầu này cũng nên được nêu rõ trong các điều khoản của Hợp đồng để hai bên cùng đi tới sự nhất trí. Nếu người cho thuê cảm thấy căn nhà đó cần giới hạn số lượng người ở thì có thể thông báo trước với bên thuê để đưa vào Hợp đồng. Ngoài ra, nếu có những yêu cầu sinh hoạt chung cũng như những việc người cho thuê không được làm để giữ gìn vệ sinh, môi trường sống thì hãy ghi chi tiết trong phần nghĩa vụ của bên cho thuê để bên cho thuê định về đặt cọc Khoản đặt cọc cũng rất quan trọng trong hợp đồng Ảnh InternetĐây là một mục không thể không có trong các Hợp đồng thuê nhà. Khoản tiền đặt cọc này thông thường sẽ không quá lớn mà thường sẽ bằng tiền thuê trong một tháng thuê. Vậy vì sao nên có quy định đặt cọc này?Thứ nhất, việc thu tiền nhà hiện nay được áp dụng có thể theo từng tháng một lần hoặc cũng có thể 06 tháng một lần, tùy hai bên. Để đảm bảo rằng bên thuê thanh toán đủ, không chậm tiền thuê quá lâu và không gây thiệt hại cho bên cho thuê thì 01 tháng tiền thuê này vừa đủ để tiến hành xử lý việc chậm thanh toán. Và dĩ nhiên cũng quy định rõ việc mất tiền đặt cọc nếu không thực hiện thanh toán theo nội dung hợp đồng đã thỏa hai, có thể việc bên thuê không thực hiện nghĩa vụ của mình thì đã có quy định bồi thường nhưng nếu để bên thuê tự nguyện thì rất khó mà nếu nhờ pháp luật can thiệp vì thời gian quá lâu. Vậy nên để giảm thiểu sự kéo dài không đáng thì giải quyết bằng khoản đặt cọc vẫn là dễ dàng định về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn Điều khoản chấm dứt hợp đồng cần quy định rõ ràng Ảnh InternetĐây là điều khoản để tạo cơ hội cũng như điều kiện thuận lợi cho cả hai bên nếu muốn chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn do có khó khăn hoặc lý do riêng mà không thể tiếp tục duy trì việc cho thuê cũng như thuê. Vì việc chấm dứt này là bất ngờ và không theo kế hoạch nên cần có sự chuẩn bị trước đó. Sự chuẩn bị này chính là một ghi nhận rõ ràng. Muốn chấm dứt hợp đồng thì cần thông báo trước cho bên còn lại thời gian là bao lâu, mức phạt nếu không đảm bảo việc thông báo là bao nhiêu, chi phí bồi thường nếu có phát sinh thiệt hại xảy ra là như thế nào và cần hoàn trả lại tiền thuê nếu bên cho thuê là người muốn chấm dứt Hợp đồng. Có những quy định này thì khi phát sinh vấn đề cả hai bên mới không bị thiệt hại quá mức nghiêm trọng và đảm bảo quyền lợi của nhận rõ hiện trạng căn nhà Chi tiết và tỉ mỉ trong biên bản bàn giao nhà Ảnh InternetĐây là một phần có thể nói quan trọng đối với cả người thuê lẫn người cho thuê. Theo thời gian sử dụng thì ngôi nhà có thể xuống cấp và có hư hại xảy ra. Để biết được những nghĩa vụ sửa chữa nào là của bên nào thì phải biết được bên nào làm hư hỏng. Vì vậy cần lập một điều khoản để ghi nhận rõ ràng hiện trạng của căn nhà lúc bàn giao là như thế nào. Và cả người thuê và người cho thuê cần kiểm tra từng chi tiết được ghi nhận để xác định tính chính xác của vấn đề. Đây sẽ là căn cứ để bên cho thuê yêu cầu bên thuê khôi phục lại các hư hỏng và cũng là căn cứ để bên thuê từ chối nếu việc ấy đã xảy ra trước khi cho thuê. Một điều dĩ nhiên là sẽ loại trừ các trường hợp hao mòn, hư tổn do tự nhiên, không thể khắc số lưu ý cần quan tâmCó một sơ lưu ý đối với cả bên cho thuê và bên thuê như sauThứ nhất đối với tiền thuê. Cần ghi nhận rõ ràng rằng tiền thuê là một khoản cố định không thay đổi trừ trường hợp do hoàn cảnh bất khả kháng và cần sự thỏa thuận lại từ hai bên. Như thể sẽ tránh được trường hợp một trong hai bên muốn thay đổi tiền thuê và không được sự đồng ý của bên còn ý về tiền thuê Ảnh InternetThứ hai đối với thời hạn cho thuê. Người thuê cần quan tâm kỹ vấn đề này. Nếu hai bên đã đi đến thống nhất thời gian cho thuê thì hãy nêu rõ trong Hợp đồng là bắt đầu từ ngày nào và kết thúc vào ngày nào, có được gia hạn hay không, nếu gia hạn thì cần những điều kiện gì. Đây là cơ sở để người thuê không thể bị lấy lại nhà trước thời hạn và rơi vào tình huống bất ngờ không kịp xử lý. Và đây cũng là điều kiện để hai bên có thể tiếp tục ký kết việc cho thuê nếu ý về thời hạn thuê Ảnh InternetThứ ba là thanh toán. Theo quy định pháp luật Việt Nam thì không được phép thanh toán bằng ngoại tệ trong Hợp đồng, nếu không Hợp đồng sẽ bị vô hiệu. Thế nên hai bên cần tránh mắc phải nhầm lẫn này gây khó khăn về sau và còn có thể bị phạt từ cơ quan chức ý về thanh toán Ảnh InternetThứ tư đối với những Hợp đồng cho thuê mang giá trị cao và đòi hỏi sự chặt chẽ cũng như cần người có sự am hiểu pháp luật thì bên cho thuê nên tìm đến sự tư vấn của Luật sư. Nếu được thì hãy nhờ sự giúp đỡ soạn thảo Hợp đồng cho thuê để giảm thiểu cũng như tránh được các rủi ro phát sinh sau nên, hãy tìm hiểu kỹ và quy định rõ các điều khoản trong Hợp đồng thuê nhà để hạn chế rủi ro và tranh chấp về sau, tốn kém cả thời gian và chi phí cho cả hai đây là một số thông tin về giảm trừ rủi ro trong Hợp đồng cho thuê. Truy cập trang BlogAnChoi để cập nhật thông tin bất động sản mới nhất nhé!
Hợp đồng mua bán nhà đất còn gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất và quyền sử dụng cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. 1. Hợp đồng vô hiệu do không đủ điều kiện thực hiện hợp đồng mua bán nhà đấtKhoản 1, Điều 168, Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền của người có quyền sử dụng đất như sau "Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho. thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. -1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây a Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b Đất không có tranh chấp; c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d Trong thời hạn sử dụng đất. - 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. - 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính" Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất sẽ bị vô hiệu khingười bán không có đủ điều kiện để thực hiện việc mua bán chuyển nhượngbao gồm có giấy chứng nhận, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất,... Ngoài ra, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai thì mới có hiệu lực pháp Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hộiĐiều 123 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sựvô hiệudo vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội như sau "Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."Như vậy, tòa án hoàn toàn có thể tuyên bố hợp đồng mua bán nhà đất là vô hiệu khi có đủ căn cứ chứng minh hợp đồng đó vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã Hợp đồng vô hiệu do giả tạoĐiều 124 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sựvô hiệudo giả tạo như sau "1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. -2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu."Theo đó, nếu hợp đồng mua bán nhà đất là một giao dịch dân sự với mục đích nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì sẽ bị vô hiệu do giả Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiệnKhi giao dịch dân sựdo người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý trừ một số trường hợp pháp luật có quy định ra, các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định của pháp luật gồm cóvô hiệu do bị nhầm lẫn; vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;....Như vậy, khi giao kết hợp đồng mua bán nhà đất, cần lưu ý đến những vấn đề trên để giao dịch tránh bị tuyên bố là vô hiệu. Khi đó, hậu quả của giao dịch vô hiệu là sẽkhông làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Bài viết thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Sỹ Việt - Phòng tranh tụng của Công ty Luật TNHH EverestXem thêmGiới thiệu về Công ty Luật TNHH EverestDịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH EverestHoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH EverestKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH EverestBài viết trong lĩnh vực dân sự nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail [email protected].
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng thương mại được xác lập, thực hiện giữa chủ thể nhằm mục đích sinh lợi. Khi các bên đã ngồi lại thảo luận, ký kết một hợp đồng thì luôn mong muốn hợp đồng đó được thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, có thể là chủ quan hay khách quan mà hợp đồng có thể bị vô hiệu. Vậy, hợp đồng thương mại vô hiệu khi nào? Hợp đồng thương mại vô hiệu trong trường hợp nào Mục LụcĐịnh nghĩa như thế nào là hợp đồng thương mại vô hiệu?Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại?Điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng thương mạiĐiều kiện về mục đích và nội dung của hợp đồng thương mạiĐiều kiện về tính tự nguyện của các bênCác trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu cụ thể Định nghĩa như thế nào là hợp đồng thương mại vô hiệu? Trong Luật Thương mại không có quy định cụ thể về hợp đồng thương mại vô hiệu, do đó, khi xem xét hợp đồng thương mại có vô hiệu không phải xem các quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 BLDS. Theo đó, hợp đồng thương mại vô hiệu khi không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng, giao dịch dân sự khoản 1 Điều 407 và Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại? Căn cứ theo quy định tại Điều 117 BLDS 2015, hợp đồng thương mại có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; Các điều kiện cụ thể khác mà pháp luật chuyên ngành tùy theo từng hợp đồng cụ thể nếu có Bên cạnh đó, hình thức của hợp đồng thương mại là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng thương mại Khi tham gia ký kết, thực hiện hợp đồng thương mại, các chủ thể phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp. Theo đó, đối với cá nhân phải đủ tuổi luật định và không bị mất, hạn chế năng lực hành vi pháp luật dân sự. Trong trường hợp chủ thể trong hợp đồng thương mại là thương nhân thì phải đáp ứng các điều kiện hoạt động, đăng ký kinh doanh nhất định. Phải đáp ứng điều kiện chủ thể khi ký kết hợp đồng thương mại Ngoài ra, thẩm quyền ký kết đóng vai trò quan trọng về chủ thể ký kết. Người ký hợp đồng phải có thẩm quyền đại diện ký kết hợp đồng, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền và có quyền xác lập, thực hiện hợp đồng trong phạm vi quyền hạn đại diện. Nếu người đại diện xác lập, ký kết hợp đồng mà không có thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện thì hợp đồng đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Trừ trường hợp người được đại diện đồng ý, công nhận; biết mà không phản đối trong thời gian hợp lý hay người được đại diện có lỗi dẫn đến người đã giao dịch không biết mình không có thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện Điều 142, 143 BLDS 2015. Điều kiện về mục đích và nội dung của hợp đồng thương mại Thứ nhất, mục đích và nội dung của hợp đồng thương mại không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Mục đích của hợp đồng là lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập hợp đồng. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Thứ hai, hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng không bị phải là đối tượng bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh được pháp luật quy định một cách phù hợp. Điều kiện về tính tự nguyện của các bên Theo đó, khi tiến hành giao kết hợp đồng thương mại, các bên phải hoàn toàn tự nguyện, tự do ý chí thỏa thuận với nhau. Nếu đồng ý với các điều khoản thì tiến hành đặt bút ký hợp đồng. Còn nếu không thì có thể thỏa thuận lại, khi nào đạt được sự thống nhất chung thì mới ký kết. Ngược lại, trong trường hợp giao kết hợp đồng mà bị ép buộc, đe dọa thì không gọi là tự nguyện giao kết, kết quả dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu. Ngoài ra, hình thức của hợp đồng thương mại cũng là một yếu tố quan trọng góp phần làm cho hợp đồng có hiệu lực, nếu pháp luật quy định hợp đồng đó phải tuân thủ hình thức. Hình thức hợp đồng có thể bằng văn bản, bằng miệng hoặc bằng hành vi và bắt buộc/không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Các bên phải tự nguyện về mặt ý chí ký kết hợp đồng thương mại Các trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu cụ thể được quy định tại BLDS 2015 từ Điều 123 đến Điều 129 và Điều 408 BLDS 2015, đó là Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Điều 123; Hợp đồng vô hiệu do giả tạo Điều 124; Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Điều 125; Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn Điều 126; Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép Điều 127; Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Điều 128; Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Điều 129; Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được Điều 408. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề “Hợp đồng thương mại vô hiệu khi nào?”. Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần giải đáp hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng phản hồi ngay hoặc liên hệ trực tiếp với Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Võ Tấn Lộc Lĩnh vực tư vấn Hợp Đồng, Dân Sự, Sở Hữu Trí Tuệ Trình độ đào tạo Đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 8 năm Tổng số bài viết 332 bài viết
hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào