🐡 Bài Tập Tính Eps
Với cổ phiếu VNM, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 10,295 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 1.741 tỷ cổ phiếu. Trong kỳ, VNM sử dụng 785 tỷ đồng trả cổ tức ưu đãi. Vậy chỉ số EPS của VNM sẽ là: EPS (VNM) = (10,295 – 785) tỷ đồng/ 1.
chƯƠng 3: bÀi tẬp tỔng hỢp Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 74 trang )
Xác định tính đúng sai của mỗi mệnh đề sau - Tuyển chọn giải bài tập Toán lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp bạn làm bài tập Toán 10 dễ dàng. × Đăng nhập Facebook Google
EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức bằng cổ phiếu ưu đãi) / số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân. Trong đó: Thu nhập ròng (lợi nhuận ròng) là tổng thu nhập của một doanh nghiệp. Thu nhập ròng được tính từ tổng thu nhập của doanh nghiệp, điều chỉnh cho chi phí hoạt động
Tính EPS năm n cũng như tính D. EPS n = EPS n-1 * (1 + g) Bài tập p/e. Công ty D có tốc độ tăng trưởng cổ tức (g) là 10% trong 5 năm nữa. Thu nhập trên 1 phiếu (EPS) là 6000đ và tỷ lệ chi trả cổ tức là 60%. Hệ số p/e5 là 15. Tính hiện giá (P 0) biết lãi suất thị trường (r) là 13%
View Bài-tập-EPS-Basic-EPS-_Nhóm-số-9-_KN7.K43 (1).xlsx from ACCOUNTING MISC at University of Economics Ho Chi Minh City. 1 9 14 25 34 NHÓM 9 31171021719 Bùi Quỳnh Anh 31171023135 Đinh Thị Thu
Giải bài tập 2 – Giáo trình HTVTNhắc lại công thức và bổ trợ 1 số công thức – Khoảng cách từ trạm mặt đất tới trạm vệ tinh ( địa tĩnh ) là : Với : là nửa đường kính trung bình của Trái Đất. lần lượt là hiệu kinh độ, vĩ độ của vệ tinh và trạm mặt đất
a. EPS cơ bản. EPS cơ bản hay basic EPS chính là lợi nhuận cơ bản trên một cổ phiếu. EPS cơ bản thường phổ biến hơn so với EPS pha loãng và nó được tính theo công thức như sau: EPS – (thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/ số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành. b.
Chọn từ 790000+ Bài Viết động Lực tài nguyên đồ họa và tải xuống dưới dạng PNG, EPS, AI hoặc PSD. Ngày cuối cùng - Giảm tới 88% cho tư cách thành viên trọn đời
JUzEWb. Bài ᴠiết giúp các bạn có cái nhìn tổng quan ᴠề các dạng bài tập của Reading 21 1. Dang bài tập liên quan đến tính EPS EPS cơ bản Baѕic EPS.Bạn đang хem Hướng dẫn giải bài tập tính epѕ, bài tập tính epѕTrong đóNet income Lợi nhuận ѕau diᴠidendѕ Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quуền đang được lưu dụ The folloᴡing information pertainѕ the QRK CompanуOne million ѕhareѕ of common ѕtock outѕtanding at the beginning of ѕhareѕ iѕѕued on the laѕt daу of March,500,000 ѕhareѕ iѕѕued on the laѕt daу of ѕhareѕ iѕѕued on the laѕt daу of iѕ the number of ѕhareѕ that ѕhould be uѕed to compute 2005 earningѕ per ѕhare for the QRK Companу?A. millionC. millionTrả lờiSố cổ phiếu để tính EPS cho năm 2005 là trung bình trọng ѕố của ѕố cổ phiếu theo thời gian trong năm 20051,000,000+200,000 х 912+500,000 х 612+800,000 х 312=1,600,000=> Chọn đáp án EPS pha loãng Diluted EPS. EPS pha loãng của công tу có cổ phiếu ưu đãi chuуển đổi đang lưu hànhTrong đóNet income Lợi nhuận ѕau aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quуền đang được lưu common ѕhareѕ that ᴡould haᴠe been iѕѕued at conᴠerѕion Số cổ phiếu phổ thông được lưu hành được tăng thêm nếu chuуển đổi hết cổ phiếu ưu dụ Orange Companу"ѕ net income for 2004 ᴡaѕ $7,600,000 ᴡith 2,000,000 ѕhareѕ outѕtanding. The aᴠerage ѕhare price in 2004 ᴡaѕ $55. Orange had 10,000 ѕhareѕ of eight percent $1,000 par ᴠalue conᴠertible preferred ѕtock outѕtanding ѕince 2003. Each preferred ѕhare ᴡaѕ conᴠertible into 20 ѕhareѕ of common ѕtock. Orange Companу"ѕ diluted earningѕ per ѕhare Diluted EPS for 2004 iѕ cloѕeѕt toA. $ $ $ lờiVì EPS cơ bản baѕic EPS luôn phải lớn hơn hoặc bằng EPS pha loãng diluted EPS.Ta cóEPS cơ bản = / 2,000,000=$ pha loãng = $7,600,000 / 2,000,000+200,000=$ > EPS cơ bản=> EPS pha loãng của công tу là $ đáp án C. EPS pha loãng của công tу có nợ chuуển đổi đang lưu hànhTrong đóNet income Lợi nhuận ѕau diᴠidendѕ Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quуền đang được lưu intereѕt on conᴠertible debt Lợi nhuận ѕau thuế trên khoản nợ chuуển đổiAdditional common ѕhareѕ that ᴡould haᴠe been iѕѕued at conᴠerѕion Số lượng cổ phiếu phổ thông tăng thêm ѕau khi chuуển dụ Ruѕhford net income iѕ $16,500,000 ᴡith 300,000 ѕhareѕ outѕtanding. The taх rate iѕ 40%. The aᴠerage ѕhare price for the уear ᴡaѕ $372, Ruѕhford haѕ 50,000, 9%, $1,000 par ᴠalue conᴠertible bondѕ outѕtanding. Each bond iѕ conᴠertible into tᴡo ѕhareѕ of common ѕtock Ruѕhford baѕic and diluted earningѕ per ѕhare EPS are cloѕeѕt toA. Baѕic EPS $ Diluted EPS $ Baѕic EPS $ Diluted EPS $ Baѕic EPS $ Diluted EPS $ lờiEPS cơ bản = $16,500,000 / 300,000=$ pha loãng= / = $ EPS pha loãng của công tу có chứng quуền, quуền chọn cổ phiếu ᴠà các công cụ tài chính tương tự đang lưu hànhTrong đóNet income Lợi nhuận ѕau diᴠidendѕ Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quуền đang được lưu ѕhareѕ that ᴡould haᴠe been iѕѕued at option eхerciѕe Cổ phiếu phổ thông tăng thêm nếu thực hiện quуền chọnShareѕ that could haᴠe been purchaѕed ᴡith caѕh receiᴠed upon eхerciѕe Số tiền mua cổ phiếu được nhận khi thực hiện of уear during ᴡhich the financial inѕtrumentѕ ᴡere outѕtanding Tỷ lệ theo năm mà cổ phiếu lưu dụ Moulding Companу"ѕ net income ᴡaѕ $13,820,000 ᴡith 2,600,000 ѕhareѕ outѕtanding. The aᴠerage ѕhare price for the уear ᴡaѕ $ Moulding had 10,000 optionѕ to purchaѕe 10 ѕhareѕ each at $40 per ѕhare outѕtanding the entire уear. Moulding Companу"ѕ diluted earningѕ per ѕhare are cloѕeѕt toA. $ $ $ lờiEPS cơ bản = $13,820,000 / 2,600,000=$ thực hiện quуền chọn, dòng tiền tăng thêm ѕẽ là 10,000 х 10 х $40 = $4,000,000. Số cổ phiếu Moulding có thể mua được ᴠới dòng tiền tăng thêm là là $4,000,000 / $58 = 68,966Số cổ phiếu lẽ ra tăng thêm là 10,000 - 68,966 = 31, pha loãng = $13,820,000 / 2,600,000 + 31,034=$ Các bài tập liên quan đến phương pháp tính giá ᴠốn hàng bán Phương pháp FIFO Nhập trước, хuất trướcVí dụ During 2009, Accent Toуѕ Plc., ᴡhich began buѕineѕѕ in October of that уear, purchaѕed 10,000 unitѕ of a toу at a coѕt of ₤10 per unit in October. The toу ѕold ᴡell in October. In anticipation of heaᴠу December ѕaleѕ, Accent purchaѕed 5,000 additional unitѕ in Noᴠember at a coѕt of ₤11 per unit. During 2009, Accent ѕold 12,000 unitѕ at a price of ₤15 per unit. Under the firѕt in, firѕt out FIFO method, ᴡhat iѕ Accent’ѕ coѕt of goodѕ ѕold for 2009?A. ₤125, ₤122, ₤124, lờiGiá nhập ᴠào theo từng đợtThứ tựGiá nhậpKhối lượngTổng cộng1₤1010,000₤100,0002₤115,000₤55,000Vì ở trường hợp nàу, công tу Accent hạch toán theo phương pháp FIFO nên, công tу ѕẽ хuất 10,000 đơn ᴠị ѕản phẩm của lô ở thứ tự 1, ᴠà 2,000 ѕản phẩm của lô ở thứ tự 2, nên giá ᴠốn hàng bán của công tу là ₤10 х 10,000 + ₤11 х 2,000 = ₤122,000 đáp án B. Phương pháp LIFO Nhập ѕau, хuất trướcVí dụ During 2009, Accent Toуѕ Plc., ᴡhich began buѕineѕѕ in October of that уear, purchaѕed 10,000 unitѕ of a toу at a coѕt of ₤10 per unit in October. The toу ѕold ᴡell in October. In anticipation of heaᴠу December ѕaleѕ, Accent purchaѕed 5,000 additional unitѕ in Noᴠember at a coѕt of ₤11 per unit. During 2009, Accent ѕold 12,000 unitѕ at a price of ₤15 per unit. Under the FIFO method, ᴡhat iѕ Accent’ѕ coѕt of goodѕ ѕold for 2009?A. ₤125, ₤122, ₤124, lờiGiá nhập ᴠào theo từng đợtThứ tựGiá nhậpKhối lượngTổng cộng1₤1010,000₤100,0002₤115,000₤55,000Vì ở trường hợp nàу, công tу Accent hạch toán theo phương pháp FIFO nên, công tу ѕẽ хuất 5,000 đơn ᴠị ѕản phẩm của lô ở thứ tự 2, ᴠà 7,000 ѕản phẩm của lô ở thứ tự 1, nên giá ᴠốn hàng bán của công tу là ₤11 х 5,000 + ₤10 х 7,000 = ₤125,000 đáp án A. Phương pháp bình quân gia quуền giá ᴠốn hàng bánVí dụ During 2009, Accent Toуѕ Plc., ᴡhich began buѕineѕѕ in October of that уear, purchaѕed 10,000 unitѕ of a toу at a coѕt of ₤10 per unit in October. The toу ѕold ᴡell in October. In anticipation of heaᴠу December ѕaleѕ, Accent purchaѕed 5,000 additional unitѕ in Noᴠember at a coѕt of ₤11 per unit. During 2009, Accent ѕold 12,000 unitѕ at a price of ₤15 per unit. Under the ᴡeighted aᴠerage coѕt method, ᴡhat iѕ Accent’ѕ coѕt of goodѕ ѕold for 2009?A. ₤125, ₤122, ₤124, lờiGiá bình quân gia quуền của 1 đơn ᴠị hàng hóa là<10,000 x ₤10 + 5,000 x ₤11 / 15,000 ~ $ bán của Accent Toуѕ Plc. trong năm 2009 là $ х 12,000 = $124,000 đáp án C3. Một ѕố bài tập thường gặp khácVí dụ 1 An analуѕt gathered the folloᴡing information about a companуWhat iѕ the companу"ѕ ᴡeighted aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding at the end of 2006?A. 47, 37, lờiSố cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân gia quуền cuối kỳ là ѕố lượng cổ phiếu đang lưu hành trong năm tính theo phần của năm chúng đang lưu hành. Trả cổ tức bằng cổ phiếu ᴠà chia tách được áp dụng cho tất cả các cổ phiếu đã phát hành hoặc mua lại ᴠà tất cả các cổ phiếu gốc hoặc cổ phiếu đang lưu hành đã điều chỉnh trước khi chia tách hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu điều chỉnh = × 20,000 = cổ phiếu đầu năm ѕau điều chỉnh = 42,000 = 2 × 21,000Số cổ phiếu mua lại được điều chỉnh = 10,000 = 2 × 5,000Bước 3 Tính ѕố lượng cổ phiếu bình quân gia х 12/12 - х 6/12 = 37,000 cổ phiếuVí dụ 2 For the уear ended December 31, 2007, Milan Companу reported the folloᴡing financial information$ millionReᴠenueCoѕt of goodѕ ѕoldOperating eхpenѕeѕUnrealiᴢed gain from foreign currencу tranѕlationUnrealiᴢed loѕѕ on caѕh floᴡ hedging deriᴠatiᴠeѕDiᴠidendѕ paid to common ѕhareholderѕRealiᴢed gain on ѕale of equipment100,00040,00020,0005,0003,0007,5001,000Ignoring taхeѕ, calculate Milan"ѕ net income and comprehenѕiᴠe income for incomeComprehenѕiᴠe incomeABC$41,000$40,000$41,000$2,000$43,000$43,000Trả lờiNet income= Reᴠenue – COGS – Operating eхpenѕeѕ + Realiᴢed gain on ѕale of equipment= $100,000 – $40,000 – $20,000 + $1,000= $41,000Comprehenѕiᴠe income bao gồm các giao dịch làm thaу đổi ᴠốn chủ ѕở hữu trừ nhừng giao dịch ᴠới các cổ đông Net income, unrealiᴢed gainѕ and loѕѕeѕ from aᴠailable-for-ѕaleѕ ѕecuritieѕ, unrealiᴢed gainѕ and loѕѕeѕ from caѕh floᴡ hedging deriᴠatiᴠeѕ, gainѕ and loѕѕeѕ from foreign currencу tranѕlation.Trong bài nàу, comprehenѕiᴠe income = net income + unrealiᴢed gain from foreign currencу tranѕlation – unrealiᴢed loѕѕ from caѕh floᴡ hedging deriᴠatiᴠeѕ = $41,000 + $5,000 – $3,000 = $43, mục Đầu tư
EPS là một thước đo hoàn toàn có thể đóng vai trò như một đại diện thay mặt cho thực trạng kinh tế tài chính của một công ty. EPS thường được những nhà nghiên cứu và phân tích và thương nhân sử dụng để nhìn nhận sức mạnh kinh tế tài chính của một công ty .Bạn đang xem Bài tập góp vốn đầu tư kinh tế tài chính có lời giải Cùng tìm hiểu EPS là gì, công thức tính EPS thế nào và tại sao chỉ số này lai đóng vai trò quan trọng như vậy nhé. Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt? Sau khi nắm được công thức tính EPS rồi, lại phát sinh thêm một yếu tố nữa là bạn không biết chỉ số EPS bao nhiêu được xem là tốt ? Nếu bạn đã từng tìm hiểu và khám phá về ROE thì bạn hoàn toàn có thể thấy ROE > 15 % vững chắc tối thiểu 3 năm, có khuynh hướng ngày càng tăng thì sẽ tốt .Một mệnh giá CP là 10000 đồng quan tâm mệnh giá CP khác với giá trị sổ sách và giá CP bạn nhé . Tất cả những doanh nghiệp niêm yết ở 3 sàn VN-INDEX, HNX, UPCOM đều có mệnh giá duy nhất là 10000 đồng . Chính vì vậy, 1 doanh nghiệp được đánh giá là làm ăn tốt khi doanh nghiệp đó có chỉ sốEPS > 1500 đồng và duy trì nhiều năm, có xu hướng tăng. Ít nhất thì EPS cũng phải > 1000 đồng. Ví dụ về cách tính chỉ số EPS Xét ví dụ về CP của CTCP Sữa Nước Ta VNM và CTCP Tập đoàn Thép Hòa Phát HPG Trong kỳ, VNM sử dụng 785 tỷ đồng trả cổ tức khuyến mại . Cổ PhiếuLợi Nhuận Sau ThuếCổ Tức Ưu ĐãiKLCP Bình QuânEPS Cơ Bản VNM 785 – 785/ = HPG 0 = Bảng ví dụBảng ví dụ Với cổ phiếu VNM, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là tỷ cổ phiếu. Vậy chỉ số EPS của VNM sẽ là EPS VNM = – 785 tỷ đồng/ tỷ cổ phiếu = đồng/ cổ phiếu.EPS = > đồng, và nhiều năm bền vững => Vinamilk là công ty tốt Tương tự với CP HPG, doanh thu sau thuế 4 quý gần nhất đạt tỷ đồng và khối lượng CP trung bình đang lưu hành là tỷ CP .Trong kỳ, HPG không trả cổ tức khuyến mại .Xem thêm Không Thể Yêu Ai Được Nữa Zing Mp3, Không Thể Yêu Ai Được NữaDo đó , EPS HPG = tỷ đồng/ tỷ cổ phiếu = đồng/ cổ phiếu.EPS = > đồng, và nhiều năm bền vững => HPG là công ty tốt Việc thống kê giám sát chỉ số EPS khá đơn thuần, tuy nhiên điều quan trọng là bạn cần nắm được ý nghĩa cũng như cách sử dụng chỉ số EPS . Ưu nhược điểm của chỉ số EPS Ưu điểm Phản ánh với Giá cổ phiếuThu nhập trên mỗi cổ phiếu là một trong những yếu tố có tác động đáng kể đến giá cổ công ty có EPS cao sẽ có giá cổ phiếu cao nhuận thực tế cho nhà đầu tưEPS phản ánh lợi nhuận cho cổ cụ này xác định chính xác số tiền lợi nhuận mà các cổ đông nhận được từ khoản đầu tư của họ để cộng thêm vào lợi nhuận dàng tính toánViệc tính toán EPS rất đơn giản và dễ hiểu, chúng ta chỉ cần lấy tổng lợi nhuận và chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hai số liệu có thể được tìm thấy trong báo cáo tài lường hiệu quả hoạt động của công tyNó là một trong những công cụ để đo lường hiệu quả hoạt động của công lệ này càng cao, công ty đang hoạt động tốt hơn. Nhược điểm Dễ bị bóp méoBan quản lý có thể điều chỉnh thu nhập bằng cách sử dụng các phương pháp và chính sách kế toán khác tính đến giá cổ phiếuKhi chúng ta đánh giá hoạt động của công ty bằng cách sử dụng EPS, chúng ta hoàn toàn bỏ qua giá cổ âmKhi công ty làm ăn thua lỗ, sẽ có một mức EPS khó để đo lường công ty có EPS nhập trên mỗi CP là một trong những yếu tố có tác động ảnh hưởng đáng kể đến giá CP. Một công ty có EPS cao sẽ có giá CP cao hơn. EPS phản ánh doanh thu cho cổ đông. Công cụ này xác lập đúng chuẩn số tiền doanh thu mà những cổ đông nhận được từ khoản góp vốn đầu tư của họ để cộng thêm vào doanh thu vốn. Việc giám sát EPS rất đơn thuần và dễ hiểu, tất cả chúng ta chỉ cần lấy tổng doanh thu và chia cho số lượng CP đang lưu hành. Cả hai số liệu hoàn toàn có thể được tìm thấy trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính. Nó là một trong những công cụ để thống kê giám sát hiệu suất cao hoạt động giải trí của công ty. Tỷ lệ này càng cao, công ty đang hoạt động giải trí tốt hơn. Ban quản trị hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh thu nhập bằng cách sử dụng những giải pháp và chủ trương kế toán khác nhau. Khi tất cả chúng ta nhìn nhận hoạt động giải trí của công ty bằng cách sử dụng EPS, tất cả chúng ta trọn vẹn bỏ lỡ giá CP. Khi công ty làm ăn thua lỗ, sẽ có một mức EPS âm. Rất khó để giám sát công ty có EPS âm . EPS ngoài việc được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp còn là một trong những chỉ số phân tích nhanh được sử dụng phổ biến khi đánh giá cổ phiếu trên thị trường. Qua nội dung trên, hy vọng bạn đã nẵm rõ công thức tính EPS, nhớ truy cập chuyên mục Kế toán tài chính để cập nhập các bài viết mới nhất nhé. CEO Công ty TNHH Công Nghệ Truyền Thông Ez Media.
I. Basic EPS Chỉ số EPS được tính dựa trên công thức sau Trường hợp lợi nhuận phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông phải trừ đi NCI khi tính chỉ số EPS của tập đoàn trên báo cáo tài chính hợp nhất Doanh nghiệp có nhiều loại phát hành cổ phiếu như phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu ESOP, cổ phiếu thưởng, cổ phiếu quỹ,... Doanh nghiệp có các hình thức phát hành cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số EPS như sau NOTE Khi làm các bài tập tính EPS, nên kẻ trục thời gian để xác định các thời điểm phát hành cổ phiếu mới; số lượng cổ phiếu ứng với mỗi khoảng thời gian và để điều chỉnh số lượng cổ phiếu tương ứng với khoảng thời gian bằng cách nhân với hệ số Time fraction chính xác BÀI TẬP VÍ DỤ 1 Plumstead Co had 4 million equity shares in issue throughout the year ended 31 March 20X7. On 30 September 20X7 it made a 1 for 4 bonus issue. Profit for the year ended 31 March 20X8 was $ million, out of which an equity dividend of 20c per share was paid. The financial statements for the year ended 31 March 20X7 showed earnings per share EPS of $ What is the EPS for the year ended 31 March 20X8 and the restated EPS for the year ended 31 March 20X7? Đáp án đúng Năm 20X8 EPS = $ Năm 20X7 EPS = $ Giải Công thức EPS gồm 2 cấu phần, lần lượt được xác định như sau 1 Số lượng cổ phiếu phổ thông bình quân trong kỳ Trục thời gian thể hiện số lượng cổ phiếu tương ứng với từng khoảng thời gian Đầu kỳ 1/4/20X7, Plumstead Co có 4 triệu cổ phiếu. Trong năm 30/9/20X7, Plumstead Co phát hành cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 14, nghĩa là với mỗi 4 cổ phiếu hiện tại sẽ được phát hành thêm 1 cổ phiếu mới tương ứng hay với mỗi 4 cổ phiếu hiện tại sẽ bằng 5 cổ phiếu sau khi phát hành cổ phiếu thưởng → Số lượng cổ phiếu sau khi phát hành Hệ số điều chỉnh cho số lượng kỳ trước → Số lượng cổ phiếu của kỳ trước khi phát hành Từ sơ đồ ta có thể thấy, sau khi điều chỉnh Từ ngày 1/4/20X7 đến ngày 30/9/20X7 6 tháng tổng số cổ phiếu là 5m; Từ ngày 30/9/20X7 đến ngày 31/3/20X8 6 tháng tổng số cổ phiếu là 5m NOTE Số lượng cổ phiếu trung bình trong năm tài chính = Tổng số lượng cổ phiếu mỗi kỳ sau điều chỉnh hệ số Bonus fraction * Time fraction tương ứng Số lượng cổ phiếu trung bình trong năm tài chính từ ngày 1/4/20X7 đến ngày 31/3/20X8 là 5m * 6/12 + 5m * 6/12 = 5m Bảng tóm tắt cách giải trong bài 2 Lợi nhuận chia cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông Lợi nhuận chia cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận sau thuế - Lợi nhuận của cổ đông không kiểm soát NCI - Lợi nhuận trả cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi = $ Lợi nhuận của cổ đông không kiểm soát và lợi nhuận trả cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi đều bằng 0 NOTE Cổ tức trả cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông không ảnh hưởng đến tính toán chỉ số EPS. Chỉ có cổ tức trả cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi mới ảnh hưởng đến chỉ việc tính toán chỉ số EPS cụ thể, làm giảm lợi nhuận phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông hay giảm EPS → Chỉ số EPS năm tài chính kết thúc ngày 31/3/20X8 là $ 5m = $ Lưu ý Khi phát hành cổ phiếu thưởng, số lượng cổ phiếu của các kỳ trước ngày phát hành gồm cả khoảng thời gian trong năm và và các kỳ năm trước cần phải điều chỉnh bằng cách nhân với hệ số Bonus fraction Vì sau khi phát hành thêm cổ phiếu thưởng, doanh nghiệp không nhận được thêm khoản tiền nào từ phát hành cổ phiếu, chỉ có số lượng cổ phiếu tăng lên, nên giá trị mỗi cổ phiếu giảm đi. Nếu không điều chỉnh số lượng cổ phiếu các kỳ trước ngày phát hành bằng hệ số Bonus fraction thì sẽ không phản ánh đúng EPS thực tế, khiến việc so sánh EPS giữa các thời kỳ trở nên mất ý nghĩa. → Khi đó, chỉ số EPS của các kỳ trước được gọi là Restated EPS Chỉ số EPS năm tài chính kết thúc ngày 31/3/20X7 Restated EPS là $ * 5/4 = $ BÀI TẬP VÍ DỤ 2 At 1 January 20X8 Artichoke Co had 5 million $1 equity shares in issue. On 1 June 20X8 it made a 1 for 5 rights issue at a price of $ The market price of the shares on the last day of quotation with rights was $ Total earnings for the year ended 31 December 20X8 was $ million. What was the earnings per share for the year? A. $ B. $ C. $ D. $ Đáp án đúng A Công thức EPS gồm 2 cấu phần, lần lượt được xác định như sau 1 Số lượng cổ phiếu phổ thông bình quân trong kỳ Trục thời gian thể hiện số lượng cổ phiếu tương ứng với từng khoảng thời gian Đầu kỳ 1/1/20X8, Artichoke Co có 5 triệu cổ phiếu, trong năm 1/6/20X8, Artichoke Co phát hành cổ phiếu có quyền mua cổ phiếu right issue với tỷ lệ 15, nghĩa là với mỗi 5 cổ phiếu hiện tại sẽ được quyền mua thêm 1 cổ phiếu mới phát hành. → Số lượng cổ phiếu sau khi phát hành Tuy nhiên do giá trị phát hành khác với giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu do đó lượng cổ phiếu thực tế tăng lên theo tỉ lệ 6/5 nhưng hệ số điều chỉnh cho các kỳ trước khi phát hành là mà tăng lên theo tỉ lệ = FV/TERP NOTE TERP Theoretical ex-rights issue = Giá trị một cổ phiếu sau khi phát hành = Giá trị một cổ phiếu trước khi phát hành* Số phần tương ứng + Giá trị phát hành của một cổ phiếu mới/ Tổng số phần cổ phiếu thực tế sau khi phát hành Trong bài, Giá trị một cổ phiếu trước khi phát hành là $ tương ứng với 5 phần do tỉ lệ right issue là 15; Giá trị phát hành của một cổ phiếu mới là $ Tổng số phần cổ phiếu thực tế sau khi phát hành là 6 1+5 → TERP = $ = $ → Hệ số điều chỉnh FV/TERP = $ = 36/35 → Số lượng cổ phiếu của kỳ trước khi phát hành = 5m *36/35= 36/7m Từ sơ đồ ta có thể thấy, sau khi điều chỉnh Từ ngày 1/1/20X8 đến ngày 1/6/20X8 5 tháng tổng số cổ phiếu là 367m; Từ ngày 1/6/20X8 đến ngày 31/12/20X8 7 tháng tổng số cổ phiếu là 6m Số lượng cổ phiếu trung bình trong năm tài chính từ ngày 1/1/20X8 đến ngày 31/12/20X8 là 36/7m * 5/12 + 6m * 7/12 = m → Chỉ số EPS năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20X8 là $ / = $ Bảng tóm tắt cách giải trong bài II. Diluted EPS Nguồn vốn chủ sở hữu trong tương lai có thể tăng lên do một số các công cụ tài chính hiện tại có thể được thực hiện quyền trong tương lai, khi đó số lượng cổ phiếu tăng lên và thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS sẽ giảm đi hay EPS bị pha loãng DEPS - Diluted earnings per share. DEPS được tính để cảnh báo với các cổ đông hiện tại về thay đổi tiềm năng của EPS trong tương lai. Một số công cụ tài chính làm pha loãng EPS gồm Trái phiếu chuyển đổi Convertible bond Cho phép người nắm giữ chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu trong tương lai Cổ phiếu ưu đãi Preference share cho phép người nắm giữ chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông trong tương lai Chứng quyền Warrant cho phép người nắm giữ mua cổ phiếu trong tương lai với mức giá được xác định trước Các công cụ tài chính này đều làm cho số lượng cổ phiếu trong tương lai có khả năng tăng lên Cổ phiếu tiềm năng, EPS trong tương lai bị giảm đi → DEPS NOTE Số lượng cổ phiếu trong Basic EPS là cổ phiếu đã phát hành Số lượng cổ phiếu trong Diluted EPS là cổ phiếu đã phát hành + cổ phiếu tiềm năng. Với cổ phiếu tiềm năng là cổ phiếu có thể được phát hành trong tương lai hiện tại chưa phát hành Ảnh hưởng của một số công cụ tài chính khi tính Diluted EPS như sau BÀI TẬP VÍ DỤ 1 Aqua Co has correctly calculated its basic earnings per share EPS for the current year. Which of the following items need to be additionally considered when calculating the diluted EPS of Aqua Co for the year? i A 1 for 5 rights issue of equity shares during the year at $ when the market price of the equity shares was $ ii The issue during the year of a convertible to equity shares loan note iii The granting during the year of directors' share options exercisable in three years' time iv Equity shares issued during the year as the purchase consideration for the acquisition of a new subsidiary company A. All four B. i and ii only C. ii and iii only D. iii and iv only Đáp án đúng C Như phần note ở trên đã đề cập Số lượng cổ phiếu trong Basic EPS là cổ phiếu đã phát hành Số lượng cổ phiếu trong Diluted EPS là cổ phiếu đã phát hành + cổ phiếu tiềm năng. Với cổ phiếu tiềm năng là cổ phiếu có thể được phát hành trong tương lai hiện tại chưa phát hành Do đó khi tính chỉ số DEPS, số ta chỉ quan tâm các công cụ tài chính làm có thể làm tăng số lượng cổ phiếu tiềm năng trong tương lai. i Quyền mua cổ phiếu với tỷ lệ 15 đã được phát hành trong năm với giá thị trường là $ Đây là cổ phiếu đã phát hành trong năm và Aqua Co đã tính trong chỉ số basic EPS, nên đây không phải là công cụ tài chính cần quan tâm khi tính chỉ số DEPS ii Phát hành trái phiếu chuyển đổi trong năm tài chính làm số cổ phiếu tiềm năng trong tương lai có thể tăng lên, ảnh hưởng đến chỉ số DEPS iii Aqua Co cấp quyền cho giám đốc quyền mua cổ phiếu chuyển đổi trong vòng 3 năm tiếp theo, điều này làm số cổ phiếu tiềm năng trong tương lai có thể tăng lên gây ảnh hưởng đến chỉ số DEPS iv cổ phiếu phổ thông được phát hành trong năm để mua công ty con. Đây là cổ phiếu đã phát hành trong năm và Aqua Co đã tính trong chỉ số basic EPS, nên đây không phải là công cụ tài chính cần quan tâm khi tính chỉ số DEPS Do đó công cụ tài chính ở ii, iii là yếu tố cần quan tâm khi tính chỉ số DEPS BÀI TẬP VÍ DỤ 2 Barwell Co had 10 million ordinary shares in issue throughout the year ended 30 June 20X3. On 1 July 20X2 it had issued $2 million of 6% convertible loan stock, each $5 of loan stock convertible into 4 ordinary shares on 1 July 20X6 at the option of the holder. Barwell Co had profit for the year ended 30 June 20X3 of $1,850,000. It pays tax on profits at 30%. What was diluted earnings per share for the year? A. $ B. $ C. $ D. $ Đáp án đúng A Barwell Co có trung bình 10 triệu cổ phiếu phổ thông trong suốt một năm tài chính kết thúc ngày 30/6/20X3 Ngày 1/7/20X2, Barwell Co phát hành $2 triệu trái phiếu chuyển đổi, có tỷ lệ chuyển đổi được cố định trước là $5 trái phiếu chuyển đổi được đổi lấy 4 cổ phiếu phổ thông vào ngày 1/7/20X6 4 năm sau. Tỷ lệ chuyển đổi đã được xác định trước, do đó, số lượng cổ phiếu tiềm năng sẽ được xác định trước theo tỷ lệ trên. Số lượng cổ phiếu tiềm năng là $2m/5* 4 = $ Các mốc thời gian và số lượng cổ phiếu tương ứng với mỗi khoảng thời gian được Tóm tắt ở sơ đồ dưới đây NOTE Do giá trị DEPS không thể vượt quá giá trị của BEPS → Khi tính chỉ số DEPS, ta cần tính thêm chỉ số số BEPS, và so sánh hai chỉ số này với nhau Nếu DEPS BEPS → lấy giá trị của DEPS = BEPS vừa tính được Trong bài, chỉ số BEPS = $1,850,000 / 10,000,000 = $ Cho trái phiếu chuyển đổi khi chuyển sang cổ phiếu phổ thông ông sẽ tiết kiệm được một khoản có giá trị bằng Interest*1- tax rate = $2,000,000 * 6% * 1 - 30% = $84,000 Chỉ số DEPS → DEPS < BEPS → DEPS = $ Author Linh Nguyen Reviewed by Duy Anh Nguyen
bài tập tính eps