🦁 Khó Khăn Tâm Lý

Mỗi ngành nghề đều chứa đựng những đặc thù công việc riêng và lợi ích sẽ luôn đi liền cùng với khó khăn. Vậy nên, nếu thực sự đam mê và quyết tâm theo đuổi nghề, bạn hoàn toàn có thể vượt qua những khó khăn trên để thể hiện bản thân, khẳng định năng lực và tiến xa hơn với nghề Trả lời Vũ Thị Mai Hương - Áp lực công việc cao Danh sách 74 huyện nghèo và 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 Chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 Tổ tư vấn tâm lý sẽ giúp học sinh phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp khi gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập, cuộc sống. Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành thông tư hướng dẫn công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông. Tóm tắt. Bài viết mô tả một số đặc điểm tâm lí và những vấn đề khó khăn thường gặp ở người cao tuổi (NCT). Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT có sự thông thái, tình cảm sâu sắc, gắn bó với đời sống tâm linh và rất quan tâm chăm sóc con cháu. Bên cạnh những ưu Quan hệ với thầy cô giáo là lĩnh vực ít gây khó khăn tâm lý nhất so với các quan hệ khác của học sinh. Tuy nhiên, tỷ lệ 6,8% cũng chưa phải là con số thấp. Ở mối quan hệ này, các mâu thuẫn thường thấy hay nằm trong quan hệ giữa giáo viên và học sinh, ví như giáo viên có Những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học thường gặp hiện nay. (Ảnh: Sưu tầm Internet) Hoạt động Hoạt động vui chơi Đối với trẻ ở lứa tuổi tiểu học thì có thể nhận thấy hoạt động vui chơi là hoạt động chính trong ngày của một đứa trẻ. Trong ngày, trẻ dành nhiều thời gian nhất để vui chơi và làm những điều bé thích. Vài lời khuyên của các chuyên gia tâm lý dưới đây sẽ giúp bạn không chỉ đương đầu với khủng hoảng tâm lý mà còn thoát khỏi những ám ảnh đang ngăn cản bạn đi đến thành công và sự an yên trong tâm trí. Nói ít đi và dừng lại đúng lúc Trong cuộc trò chuyện, nếu họ làm bạn quá xúc động, hãy cố gắng dừng lại. - Khó khăn tâm lý trong giao tiếp: E.V.Sucanova (1987) đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong vấn đề nghiên cứu khó khăn tâm lý trong giao tiếp bằng ra đời cuốn sách :"Những khó khăn của giao tiếp liên nhân cách". Trong công trình nghiên cứu này tác Giám đốc Công ty Hà Cầu - Thăng Long Nguyễn Văn Thốn thông tin thêm, hơn ba năm trở lại đây bãi trông giữ xe vi phạm của ông chưa thể đấu giá thanh lý chiếc xe nào vì nhiều lý do như dịch Covid-19; thủ tục từ tạm giữ đến thanh lý một chiếc xe không hề đơn giản. "Để bYkq. Bài viết gồm 2 phần. Phần 1 trình bày những đặc điểm tâm lý nổi bật ở học sinh THCS. Phần 2 đưa ra những quan điểm của người viết về các tư duy giúp giải quyết khó khăn ở học sinh THCS...Bài viết gồm 2 phần. Phần 1 trình bày những đặc điểm tâm lý nổi bật ở học sinh THCS. Phần 2 đưa ra những quan điểm của người viết về các tư duy giúp giải quyết khó khăn ở học sinh THCS...Lứa tuổi học sinh THCS từ 11 đến 15 tuổi là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Ở mỗi cá nhân, giai đoạn này được đặc trưng bởi 1 sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, sinh lý; 2 những thay đổi hàng loạt trong hoạt động và tương tác xã hội cũng như 3 sự phát triển nhận thức và nhân cách. Mình tin rằng phần lớn độc giả đã đi qua giai đoạn "ngã ba đường" của sự phát triển này, tuy vậy trước khi thảo luận về khó khăn trong học tập ở các em, hãy cùng tổng kết một vài điểm nổi bật ở lứa tuổi học sinh THCS và những ảnh hưởng của nó tới tâm lý học sinhHiện tượng dậy thì chính là nguyên nhân của sự phát triển thể chất và sinh lý mạnh mẽ ở mỗi học sinh. Ngày nay, với điều kiện dinh dưỡng ngày càng đảm bảo đôi khi quá mức, hiện tượng dậy thì diễn ra ngày càng sớm. Đối với trẻ gái, tuổi dậy được tính từ thời điểm xuất hiện kinh nguyệt trung bình khoảng 10-11 tuổi trong khi ở trẻ trai, được tính từ lần xuất tinh đầu tiên thường trong khoảng 11-12 tuổi. Những thay đổi có thể kể đến như1 Chiều cao nhảy vọt, khối lượng cơ và thịt tăng. Các em cao to, khoẻ mạnh hơn tuy nhiên thường chóng mệt và hoạt động không lâu bền như người lớn 2 Hệ xương phát triển mạnh những không đều hệ cơ phát triển chậm hơn làm thiếu niên lúng túng, vụng về trong hoạt động dẫn đến tâm lý thiếu tự tin, không thoải mái 3 Hệ tim mạch cũng phát triển không cân đối thể tích tim tăng nhưng đường kính mạch máu phát triển chậm gây rối loạn tuần hoàn máu làm thiếu niên thường có cảm giác mệt mỏi, nhức đầu, dễ bực tức 4 Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế nên thiếu niên không làm chủ được cảm xúc, khó kiềm chế xúc động, dễ mất bình tĩnh,... 5 Sự mất cân đối giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất các giác quan và hệ thống tín hiệu thứu hai ngôn ngữ khiến thiếu niên nói chậm, khó trình bày và lúng túng, nhát gừng khi trả lời 6 Và nhiều biến đổi khác... Kết thúc đặc trưng đầu tiên, ta nhận thấy sự phổng phao của tuổi dậy có vẻ đã gia tăng "cảm giác người lớn" ở học sinh nhưng ở mặt khác nó cũng mang đến cho các em không ít rắc rối. Hãy cùng chuyển sang đặc trưng thứ haiCó nhiều điều để nói về hoạt động và tương tác xã hội ở học sinh THCS. Chúng ta sẽ xem xét sự ảnh hưởng của các mối quan hệ giao tiếp đến tâm lý các em trong giai đoạn nàyCác em xuất hiện mong muốn cải tổ mối quan hệ với người lớn, bao gồm hạn chế quyền hạn của người lớn và mở rộng quyền hạn của chính mình. Các em khao khát sự bình đẳng, không thích sự can thiệp và giám sát chặt chẽ như trước đây lứa tuổi tiểu học. Từ đó nảy sinh những phản ứng như chống cự, không phục tùng, kịch hoá tác động của người lớn Quá trình giao tiếp này thường diễn ra xung đột khi nhận thức và hành xử của người lớn không theo kịp sự phát triển nhanh nhưng bất ổn về thể chất và tâm lý của các em. Người lớn không chịu thay đổi thái độ với thiếu niên cho rằng các em còn phụ thuộc và cần can thiệp và sự độc lập hoặc không thể từ bỏ thói quen chăm sóc, điều khiển tỉ mỉ sinh hoạt của các em. Bản thân các em cũng tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu thoát ly, muốn độc lập trong khi bản thân lại chưa có nhiều kinh nghiệm ứng xử, giải quyết vấn đề và vẫn có nhu cầu được người lớn chia sẻ, định hướngPhương án giải quyết mâu thuẫn trong giao tiếp của học sinh THCS với người lớn thường được đề xuất là xây dựng một mối quan hệ bạn bè, hợp tác trên cơ sở tôn trọng, tin tưởng, giúp đỡ lẫn nhau. Với các em, bạn bè dần trở thành một tôn giáo duy nhất được tin tưởng hơn cả gia đình và đôi khi, cách duy nhất để chúng ta có thể tác động đến các em là tham gia cuộc chơi ấyCác em khao khát được hoạt động chung, được sống tập thể, có đồng chí và bạn bè thân thiết tin cậy. Cùng với việc được thông tin, học hỏi, tâm sự và thể hiện; thông qua bạn bè, học sinh THCS được thoả mãn nhu cầu bình đẳng và độc lập thứ không được đáp ứng trong quá trình giao tiếp với người lớn. Nhờ giao tiếp với bạn bè, các em cũng phát triển các kĩ năng xã hội, khả năng lý luận, diễn tả cảm xúc cũng như khẳng định cá tính, xu hướng và trí tuệ của mìnhVới học sinh giai đoạn này, sự bất hoà với bạn bè và thiếu thốn tình bạn thân được xem là bi kịch cá nhân. Sự phê bình thẳng thắn của tập thể, bạn bè là tình huống khó chịu nhất khi chịu và bị bạn bè tẩy chay là hình phạt nặng nề nhấtTrong mối quan hệ này, ta còn thấy được hệ thống yêu cầu cao và máy móc của học sinh THCS. Những phẩm chất tình bạn có thể kể đến như quan hệ bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau, lòng trung thành, tính trung thực. Các em kết bạn với những học sinh được tôn trọng, có uy tín hay có tiến bộ rõ rệt về mặt nào đó. Các em quan niệm bạn bè thì phải hiểu nhau, đồng cảm, cởi mở, giữ bí mật với lý tưởng “sống chết có nhau”, đồng điệu về giá trị cá nhân và quan điểm sống. Tất cả mối quan hệ bạn bè vì thế được xây dựng trên cơ sở một "bộ luật tình bạn" nào đóMột điểm cần lưu ý thêm là sắc thái giới tính đã xuất hiện trong quan hệ với bạn ở học sinh. Nhìn chung, các em tò mò và chú ý nhiều hơn đến bạn khác giới. Các em nữ thường tỏ vẻ thờ ơ, lãnh đạm giả tạo khinh bỉ còn các em nam thể hiện công khai, tản mạn trẻ con xô đẩy, trêu chọc và có khi thô bạo giật tóc, giấu cặp. Những xúc cảm trong sáng khiến các em quan tâm nhiều hơn đến bề ngoài của mình, cũng là động lực thúc đẩy tự hoàn thiện và tu dưỡng bản thân. Trong giai đoạn này, một số em bị cuốn hút và “yêu đương”, đôi khi không hiểu rõ tình cảm của mình và vì thế ảnh hưởng nhất định đến kết quả học cấp THCS, chúng ta chứng kiến sự phát triển cao hơn về nhận thức cũng như nhân cách của học sinh. Đây là đặc trưng cuối cùng về lứa tuổi trước khi chúng ta chuyển sang phần II. Các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp thông quan việc trí giác các sự vật. Tuy nhiên hạn chế với nhiều em là quá trình tri giác còn thiếu kiên trì, vội vàng hấp tấp dãn đến tính tổ chức và hệ thống của tri giác còn yếu. Khả năng tư duy ở các em đã phát triển hơn do nội dung phong phú, đa dạng, phức tạp của môn học. Các em muốn độc lập lĩnh hội tri thức, giải quyết bài tập theo những quan điểm riêng, không thích trả lời máy móc như nhi đồng. Các em cũng không dễ tin và chấp nhận ý kiến của người khác, luôn muốn tranh luận, chứng minh để xác thực vấn đề một cách rõ chú ý của học sinh THCS chưa bền vững, các em dễ bị phân tâm với những ấn tượng và rung động mạnh mẽ. Đôi khi các em chỉ nắm dấu hiệu bề ngoài chứ không phải bản chất, đối với một số hoạt động nhận thức chưa trở thành hoạt động độc lập, còn thiếu kiên trì, thích học nhanh nhưng ngại suy nghĩ. Khả năng ghi nhớ của các em trong giai đoạn này có sự gia tăng về tốc độ và khối lượng, dần có tính chủ định và có tổ chức. Về ngôn ngữ, một số em thích dùng từ cầu kỳ, bóng bẩy nhưng sáo rỗng. Các em cũng cần rèn luyện thêm để tăng khả năng suy nghĩ có tính độc lập và phê phánĐiểm đặc biệt trong nhân cách học sinh THCS là sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức. Các em quan tâm nhiều hơn đến nội tâm, nảy sinh nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác. Tuy nhiên khả năng đánh giá của thiếu niên thường chưa tương xứng với nhu cầu đó, nhìn chung các em tự thấy chưa hài lòng về chính mình. Các em đã biết tự giáo dục bản thân thông qua việc thúc đẩy bản thân thực hiện những nhiệm vụ, kế hoạch tự đề ra trong việc rèn luyện và tu với tự đánh giá, các em cũng rất nhạy cảm khi quan sát và đánh giá người xung quanh, đặc biệt với cha mẹ, giáo viên. Những đánh giá này thường đầy đủ và đúng đắn hơn so với tự đánh giá. Thông qua đó, các em tự tìm ra một hình mẫu lí tưởng cho riêng mình để phấn đấu, noi theo. Nhưng, hạn chế của giai đoạn này là thiếu niên chưa thực sự biết cách rèn luyện để có được hình mẫu nhân cách đó do chưa phân tích được mặt phức tạp của đời sống và các quan hệ trong xã hội.Chúng ta đã biết thể chất, sinh lý, tương tác xã hội, nhận thức và nhân cách đều ảnh hưởng không nhỏ tâm lý học sinh THCS, theo một cách nào đó chúng tạo nên những cuộc khủng khoảng trong bản thân các em. Cùng với những mâu thuẫn không ngừng ấy, học sinh THCS tham gia học tập như một hoạt động chủ đạo và cũng gặp phải không ít khó khănỞ thời kỳ đầu, các em hầu như chưa có kỹ năng cơ bản để tổ chức tự học học sinh chỉ học khi có bài tập và nhiệm vụ được giao. Do hứng thú, sở thích cũng như nội dung và phương pháp giảng dạy khác nhau, các em hình thành thái độ phân hoá như yêu thích, nhàm chán,... đối với từng môn học. Khó khăn đầu tiên đối với học sinh THCS là không biết phương pháp học tập thế nào cho hiệu khi động cơ học tập còn phức tạp đến từ nhu cầu tìm hiểu tri thức, từ mong muốn phục vụ xã hội hay từ động cơ riêng liên quan đến uy tín, tự trọng với bạn bè hay mong muốn tiến bộ với bản thân, cha mẹ, thầy cô; dự định nghề nghiệp;... Hầu hết động cơ này chưa đủ bền vững do những mâu thuẫn trong tâm lý - đã chỉ ra ở phần I, các em gặp khó khăn thứ hai liên quan đến vượt qua trì hoãn, lười biếng và các cám dỗ như trò chơi điện tử, xem tivi,.. để học tập một cách chăm phải nói thêm rằng, khi không làm chủ những kĩ năng xã hội đặc biệt trong giao tiếp với thầy cô và bạn cùng lớp hay khả năng lí luận dựa trên sự phát triển nhận thức, các em thường cảm thấy tự ti và thấp kém. Cùng với việc khó khăn trong giải toả các áp lực từ gia đình, thầy cô, bạn bè về thành tích học tập, các em đôi khi từ bỏ việc tự giáo dục để hoàn thiện chính mình do tâm lý bi quan sau những thất bại và tư duy cố định về khả năng của bản thân.Tóm lại thì, chúng ta có thể làm gì để giúp đỡ các em?Một tư duy thông thường về khó khăn sẽ trải qua lần lượt những bước bao gồm nhận thức - phân tích - tìm giải pháp - tiến hành. Tuy nhiên, đối với các học sinh THCS, rất khó để chúng ta có thể dẫn dắt các em tự mình trải qua từng bước. Bởi vậy, sự giúp đỡ, đồng hành của người lớn trong quá trình này là vô cùng quan trọng. Trong bài viết này, mình đề xuất 3 tư duy cần có trong nhận thức về 1 thất bại, 2 khác biệt và 3 khả năng. Việc nắm được các tư duy này theo mình sẽ giúp học sinh THCS giải quyết hầu hết các khó khăn trong học tập. Hãy cùng bắt đầu nhé!Tư duy 1 Thất bại không xấu - che giấu không khônX là một học sinh lớp 7. Với X, thất bại là thất bại. X rất khó để nhìn vào thất bại mà học hỏi "thất bại là mẹ thành công" vì với em đây là một nỗi đau X bị chỉ trích và không có được sự cảm thông bởi bạn bè, cha mẹ và những người em tin tưởng. Với những suy nghĩ như vậy, X sẽ hạn chế tối đa việc thực hiện lại hành động đó trong tương lai, một nỗi sợ hình thành và một cơ hội học tập biến nhưng em không được học điều này. Phần lớn học sinh không có khả năng học hỏi nhiều từ sai lầm của bản thân. Nếu là một người lớn trong trường hợp của X, điều chúng ta nên làm là cùng em trải qua khó khăn, phân tích những sai lầm để tìm ra bài học. Nói như Thomas Edison khi ông thất bại trong việc tìm vật liệu làm ra sợi dây tóc bóng đèn "Tôi không thất bại. Tôi chỉ là đã tìm ra cách không hoạt động". Học sinh THCS cần hiểu rằng điều quan trọng đối với mỗi thất bại là học hỏi, tìm ra "cách không hoạt động" trong đó. Vì thế, che-giấu-không-khôn và sẽ là có nhiều lợi ích hơn khi chia sẻ trải nghiệm đó với "người có kinh nghiệm sửa chữa".Trong tư duy này, người lớn giáo viên cần trở thành "người có kinh nghiệm sửa chữa" thông qua việc không ngừng rút kinh nghiệm sau mỗi sai lầm của các em trong cuộc sống học tập. Cùng với việc đưa ra giải pháp phù hợp, sự tự tin khi đối diện thất bại của các em chắc chắn sẽ không ngừng tăng duy 2 Khác biệt không sai - ai chẳng giống mìnhTrong quá trình học tập xảy ra một trường hợp như này, nhiều học sinh có những ý tưởng, sáng kiến rất mới lạ nhưng do không thuận tiện với bài học, đôi khi các em bị gạt đi, hoặc thậm chí bị cho là kém cỏi. Chúng ta đều hiểu rằng, luôn tồn tại sự khác biệt giữa các học sinh. Vậy nên với các vấn đề khác nhau, rào cản và cách tiếp cận của từng học sinh sẽ khác nhau. Khác-biệt-không-sai. Nhưng khi sự khác biệt ấy không được khuyến khích một cách hợp lý, với lý tưởng tình bạn - tập thể, rất nhiều học sinh sẽ từ bỏ sự khác biệt của chính mình. Và khi những khó khăn mang màu sắc cá nhân dần bị loại đi, không được xem trọng, chẳng có gì bất ngờ khi các em trở nên ngày càng tự ti, mang nhiều cảm giác thấp kém. Các em cần hiểu rằng ai-chẳng-giống-mình, bất kì ai đều có thể mang những suy nghĩ khác lạ so với phần còn lại tập thể. Người lớn cần phải giúp các em tôn trọng sự khác biệt ở người khác, khi học được điều này, bản thân mỗi học sinh cũng sẽ tự tin hơn trong việc bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân. Một lưu ý nhỏ là tư duy này không khuyến khích lối nghĩ vị kỉ, coi trọng bản thân, mặc kệ người khác. Khác biệt phải được xây dựng trên cơ sở tốt lành, không xâm phạm lợi ích của bất kì một cá nhân duy 3 Mọi thứ đều đổi - tốt là tiến lênHọc sinh nghĩ gì về khả năng của bản thân? Có 2 quan điểm xoay quanh điều này. Tư duy cố định cho rằng khả năng học tập mỗi người là có hạn, khi gặp một vấn đề nào đó, các em thường né tránh và tìm cách thoát khỏi nó vì sợ hãi thất bại . Trong suy nghĩ các em, các bạn giỏi thì luôn giỏi và kém vì không thể giỏi. Mình được nghe tâm sự của một vài bạn có học lực kém trên trường, quả thực các bạn ấy đã từng tin rằng bản thân không có năng lực để học tập tốt, do vậy tự đánh mất động lực học tập của bản thân. Vẫn viết học tốt còn do nhiều yếu tố nhưng tư duy này rõ ràng đã kìm hãm sự phát triển của học lại với tư duy cố định là tư duy phát triển. Quan điểm này tin rằng khả năng học tập có thể thay đổi cùng với nỗ lực của mỗi cá nhân. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi trẻ được đọc và học về bộ não, cách nó thay đổi và phát triển khi đối mặt thách thức. Các em trở nên kiên trì hơn trước thất bại. Người lớn cần giúp các em hiểu rằng mọi-thứ-đều-đổi, từ đó không ngừng khuyến khích tư duy phát triển này ở các em trong mọi tình huống của học tập và đời sống. Mình rất thích một "quy định" trong giờ học Lý hồi cấp 3, thay vì trả lời "em không biết", học sinh chỉ được quyền nói "em chưa biết" - một tinh thần học tập thật tuyệt chỉ về khả năng thay đổi, người lớn cần vạch ra cho các em chiều hướng thay đổi. Tốt-là-tiến-lên tức là cần không ngừng rèn luyện để cải thiện, phát triển năng lực bản thân. Bữa ăn hôm nay Z kho thịt rất ngon, đến một hôm nào đó mẹ Z có thể hỏi "Z thử vừa kho thịt vừa luộc rau mà vẫn ngon như thế, được không con?". Người lớn trong tư duy này cần tìm ra cơ hội phát triển của các em trong từng tình huống, từ đó khuyến khích sự rèn luyện, học tập và tu dưỡng theo hướng đó để không ngừng tiến lên. Một lưu ý nhỏ khi các em chưa thực hiện được "cải tiến", người lớn cần kiễn nhẫn trong việc tiếp thêm hy vọng, liên tục động viên các em. Sức mạnh của niềm tin chẳng phải rất lớn sao ^^ Tư duy 1 Thất bại không xấu - che giấu không khôn Tư duy 2 Khác biệt không sai - ai chẳng giống mình Tư duy 3 Mọi thứ đều đổi - tốt là tiến lên Ba tư duy trên về giải quyết khó khăn thực chất không có gì cao siêu. Tuy vậy, không dễ dàng để người lớn đồng hành và giúp các em hiểu được nó. Để làm được tất cả điều đó, trước tiên chúng ta cần có khả giao tiếp một cách cởi mở, gần gũi với các em. Người lớn cần học cách thấu hiểu các em. Và nhiều khi, những cuộc hội thoại ấm áp chỉ đòi hỏi một quãng thời gian rảnh rất nhỏ sau giờ ăn tối cùng một băn khoăn khao khát biết từ đáy lòng Ngày hôm nay của con thế nào?Không ai có thể chống lại một người thật lòng yêu thương mình! Tham khảo Giáo trình Tâm lí học giáo dục - NXB Đại học Sư phạm2 Tài liệu "nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP" có mã là 128355, file định dạng docx, có 106 trang, dung lượng file 249 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục Luận văn đồ án > Sư phạm > Tâm lý giáo dục. Tài liệu thuộc loại BạcNội dung nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSPTrước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 106 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần preview nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSPNếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Click vào nút bên dưới để xem qua nội dung tài liệu nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP sử dụng font chữ gì?File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại. Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey. Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSPTrên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là nghiên cứu về khó, hoặc là nghiên cứu về khó tìm được nội dung có tiêu đề chính xác nhất bạn có thể sử dụng nghiên cứu về khó khăn tâm, hoặc là nghiên cứu về khó khăn tâm nhiên nếu bạn gõ đầy đủ tiêu đề tài liệu nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP thì sẽ cho kết quả chính xác nhất nhưng sẽ không ra được nhiều tài liệu gợi có thể gõ có dấu hoặc không dấu như nghien cuu ve kho, nghien cuu ve kho khan, nghien cuu ve kho khan tam, nghien cuu ve kho khan tam ly, đều cho ra kết quả chính xác. hoạt động nghiên cứu về khó khăn tâm trong cứu nghiên cứu viên CĐSP của sinh lý hoạt nghiên cứu về khó khăn tâm khăn tập động nghiên cứu về viên về khó học về lý trong nghiên học tập CĐSP nghiên cứu về khó nghiên cứu về khó khăn tâm lý khó của khăn tâm nghiên cứu sinh Các chức năng trên hệ thống được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất qua các video. Bạn click vào nút bên dưới để xem. Có thể tài liệu nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP sử dụng nhiều loại font chữ mà máy tính bạn chưa có. Bạn click vào nút bên dưới để tải chương trình cài đặt bộ font chữ đầy đủ nhất cho bạn. Nếu phần nội dung, hình ảnh ,... trong tài liệu nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP có liên quan đến vi phạm bản quyền, bạn vui lòng click bên dưới báo cho chúng tôi biết. Gợi ý liên quan "nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP" Click xem thêm tài liệu gần giống Chuyên mục chứa tài liệu "nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên CĐSP" Tài liệu vừa xem nghiên cứu về khó nghiên cứu về khó khăn tâm lý nghiên cứu về khó khăn nghiên cứu về nghiên cứu về khó khăn tâm nghiên cứu 3. Rối loạn lưỡng cực bipolar disorder Rối loạn lưỡng cực còn gọi là rối loạn hưng cảm là tình trạng rối loạn tâm trạng có thể dẫn đến giai đoạn trầm cảm về sau. Sau đây là các triệu chứng của rối loạn lưỡng cực Hành động lạc quan hoặc tràn đầy năng lượng bất thường Cảm giác tự tin phóng đại Không ngủ nhiều như bình thường Nói chuyện thay đổi chủ đề liên tục Nhảy từ chủ đề này sang chủ đề khác trong cuộc trò chuyện Hành động liều lĩnh. >> Xem thêm Rối loạn lưỡng cực bệnh hưng – trầm cảm 4. Suy giảm nhận thức Alzheimer và chứng mất trí nhớ có thể có ảnh hưởng lớn đến tâm trạng và tính cách cho người lớn tuổi. Theo thời gian, sự suy giảm nhận thức có thể làm mất đi sự kết nối với thế giới bên ngoài. Thông thường người cao niên mắc chứng mất trí nhớ thường có dấu hiệu tức giận, kích động, lo lắng hoặc buồn bã. 5. Các vấn đề sức khỏe thế chất Người cao tuổi phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe thể chất. Những cơn đau mãn tính cũng có thể gây ra sự thay đổi tâm trạng. Nếu cơn đau xuất hiện và gây khó chịu suốt cả ngày có thể khiến người già khó chịu, nhầm lẫn và bồn chồn. >> Tham khảo thêm 9 bệnh người già phổ biến nhất và Cách phòng ngừa Những thay đổi tâm lý người cao tuổi Những khó khăn mà người già phải đối mặt ngoài những vấn đề về thể chất thì chính những thay đổi tâm lý cũng sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của chính họ và những mối quan hệ xung quanh. Một số những thay đổi tâm lý người cao tuổi như 1. Cự tuyệt. Một số người lớn tuổi chưa chấp nhận những thay đổi về tâm tính và ngoại hình khi về già. Trong khi có một số người lớn tuổi khác có thể từ chối thừa nhận rằng những thay đổi này xảy ra trong chính họ 2. Cô đơn và buồn tủi. Dấu hiệu khi người già thấy tủi thân là gì? Người lớn tuổi có thể tự cô lập mình, đặc biệt sau khi trải qua sự mất mát nào đó trong cuộc sống. Ngoài ra, việc con cháu quá bận rộn công việc, không dành nhiều thời gian cho họ cũng sẽ khiến người cao tuổi cảm giác tủi thân vì cô đơn. >> Đọc thêm Người già cô đơn Thấu hiểu nỗi buồn và cách vượt qua 3. Cảm giác bất lực. Khi những chức năng cơ thể suy giảm, một số người lớn tuổi có thể cảm thấy vô dụng, bất lực không thể tự sắp xếp cuộc sống cho mình mà phải nhờ người khác chăm sóc 4. Thường xuyên chỉ trích và hay nghi ngờ. Một số người cao tuổi trở nên đa nghi hơn, không tin bất kỳ ai, tự cảm giác mình đang bị thao túng. Điều này có thể ảnh hưởng đến các mối quan hệ giữa các các thành viên và phá vỡ sự hòa thuận trong gia đình. 5. Bảo thủ. Những người lớn tuổi khi cảm thấy mất kiểm soát, họ có thể cố gắng lấy lại quyền kiểm soát bằng cách áp đặt mọi người phải theo cách của họ. Sự bảo thủ sẽ khiến người cao tuổi khó có thể hòa thuận với thành viên khác trong gia đình. 6. Thường nhắc về quá khứ hoài niệm. Người lớn tuổi thường có xu hướng hoài niệm về những sự kiện đã xảy ra lúc họ còn trẻ. Những sự kiện đó có thể là chuyện vui và buồn. Người cao tuổi có thể bóp méo thực tế và giữ vững niềm tin sai lầm nào đó. Bởi họ không muốn chấp nhận sự thật về sự thay đổi của tuổi già. 7. Nghiêm khắc và dễ tức giận. Khi người lớn tuổi cảm thấy rằng họ không có quyền kiểm soát nữa, họ có thể phản ứng bằng cách thể hiện sự tức giận của mình. Việc thể hiện sự tức giận của mình đối với các thành viên trong gia đình vì họ tin rằng người thân vẫn sẽ yêu họ dù có tức giận thế nào. Vì vậy, điều này có thể dẫn đến sự bất hòa trong gia đình. 8. Hay nói nhiều. Người cao tuổi mong muốn truyền đạt lại kinh nghiệm sống cho con cháu, mong thế hệ sau không phạm những sai lầm mà họ đã trải qua nên họ luôn nói nhiều, và muốn giúp ích cho con cháu về sau. 9. Thường xuyên lo lắng. Một số người lớn tuổi khi cảm thấy mọi thứ đều không chắc chắn, họ bắt đầu có xu hướng chán nản hoặc lo lắng. Điều quan trọng là bạn nên giúp người già hiểu rằng những cảm giác này là điều tự tin và bình thường, luôn ở bên động viên họ nếu cảm xúc đó kéo dài và ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày của người già. >> Đọc thêm Nhịp tim bình thường của người già bao nhiêu là ổn? Cách chăm sóc tim mạch cho người già Làm sao để động viên và giao tiếp với người già trước những thay đổi tâm lý đó? Người già cần gì? Để san sẻ và hiểu hơn về cách chăm sóc tâm lý người cao tuổi, bạn hãy thực hành những điều sau Lắng nghe một cách thiện chí. Khoảng cách thế hệ có thể dẫn đến những mâu thuẫn, hoặc khác biệt về quan điểm. Chính vì thế, việc lắng nghe và thấu hiểu cho những suy nghĩ, góc nhìn của người lớn tuổi là điều rất quan trọng. Để người già phát huy vai trò của họ trong gia đình. Nếu bạn muốn nắm bắt được tâm lý người cao tuổi, trước tiên, hãy để người già được thoải mái sống đúng với vai trò mà họ mong muốn. Hãy nhẫn nại và cởi mở hơn. Những thay đổi trong đặc điểm tâm lý người cao tuổi đôi khi không nằm trong sự kiểm soát của ông bà. Tâm lý của người già còn bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của xã hội, tác dụng phụ của thuốc,… Vì thế, việc kiên nhẫn để hiểu hơn về người già là vô cùng quan trọng. Cách động viên và giao tiếp với người già Bạn có thể tham khảo một số cách dưới đây để động viên và giao tiếp với người già, giúp họ hòa nhập và sống vui vẻ lạc quan hơn Hỏi thăm và lắng nghe những ký ức xưa của người cao tuổi Tổ chức buổi sum họp gia đình giúp họ gần gũi hơn với con cháu Luôn kiên nhẫn. Với những người cao tuổi nói nhiều, bạn cần kiên nhẫn lắng nghe câu chuyện để có thể hiểu nguyện vọng và tâm tư của họ Hỏi ý kiến người cao tuổi. Họ sẽ rất vui và cảm giác có ích để giúp đỡ con cháu bằng kinh nghiệm sống của mình Khéo léo khi đưa ra quan điểm. Vì khoảng cách thế hệ, nền giáo dục khác nhau nên khi đưa ra quan điểm khác với người lớn tuổi, bạn có thể khéo léo thể hiện quan điểm của mình khi nói chuyện với người cao tuổi. Để thể hiện sự tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người lớn tuổi như ’con đồng ý quan điểm của ông/bà, con thấy nhiều người có suy nghĩ rằng… mà mình có thể tham khảo thêm’’. >>> Xem thêm 8 bí quyết chăm sóc người cao tuổi ngay cả khi bạn bận rộn Việc chăm sóc và hỗ trợ người lớn tuổi là việc không dễ dàng, đặc biết đối với những thay đổi tâm lý người cao tuổi. Tuy nhiên việc hiểu nguyên do của những thay đổi đó sẽ giúp chúng ta thấu hiểu, đồng cảm hơn cho nỗi lòng của người lớn tuổi. Từ đó, có thể giúp người cao tuổi có cuộc sống vui vẻ, lạc quan hơn bên con cháu.

khó khăn tâm lý